Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em

Dự án tại huyện Bạch Thông – Giai đoạn 2

Tên dự án:

Cải thiện sinh kế cho các cộng đồng nghèo, tiếp tục

Thông tin chung

Mã số dự án:

 

N-VNM-2023-0053

Nhà tài trợ:

 

Bánh mỳ cho Thế giới (BftW)

Chủ dự án:

 

DWC

Đối tác địa phương:

 

UBND huyện Bạch Thông

Thời gian thực hiện:

 

01.04.2023 - 31.03.2026

Nhóm đối tượng

Đối tượng hưởng lợi trực tiếp:

  • 022 người hưởng lợi trực tiếp (2.938 nữ) bao gồm người dân của 22 thôn tại 5 xã dự án và các cán bộ chính quyền địa phương tham gia vào các hoạt động tập huấn, giám sát và đánh giá của dự án.

Đối tượng hưởng lợi gián tiếp:

  • 759 người dân (3.327 nữ) còn lại của năm xã dự án.

Mục đích dự án:

Điều kiện sống của người dân tộc thiểu số tại tỉnh Bắc Kạn được cải thiện.

Mục tiêu dự án:

Mục tiêu 1:

Khả năng chống chọi và cơ động trước biến đổi khí hậu tại 22 thôn dự án được cải thiện thông qua áp dụng cách tiếp cận Quản lý Cộng đồng (QLCĐ).

Mục tiêu 2:

Thu nhập của các Nhóm Nông dân Sở thích (NDST) nhạy cảm về giới được tăng lên.

Mục tiêu 3:

Cách tiếp cận QLCĐ được UBND huyện Bạch Thông công nhận và áp dụng.

Các chỉ số đo của mục tiêu:

Chỉ số 1.1:

Vào cuối dự án, 50% tổng diện tích đất canh tác bị ảnh hưởng bởi lũ lụt, sạt lở/xói mòn đất của 22 thôn dự án được bảo vệ bằng hệ thống đập/kè, mương tưới tiêu v.v.

Chỉ số 1.2:

Khả năng tiếp cận đất canh tác và cơ hội bán hàng của 80% hộ gia đình ở 22 thôn dự án được cải thiện nhờ cầu/đường thôn (50% số người hưởng lợi là phụ nữ).

Chỉ số 2.1:

Đến cuối dự án, thu nhập bình quân của 180 thành viên nhóm nông dân sở thích nhạy cảm về giới tăng 22% nhờ các mô hình sản xuất nông nghiệp phi hóa chất và nghề thủ công truyền thống (50% người hưởng lợi là phụ nữ).

Chỉ số 3.1:

Khi kết thúc dự án, Quyết định lồng ghép QLCĐ vào các CTMTQG được UBND huyện Bạch Thông ban hành.

Các hoạt động chính

  1. Hội thảo giới thiệu dự án tại cấp huyện để giới thiệu các nội dung chính của dự án và cách tiếp cận QLCĐ.
  2. Các cuộc họp thôn để lập hồ sơ cộng đồng, nhận diện các nguồn lực địa phương và thực hiện phân tích điểm mạnh, cơ hội và điểm yếu thách thức (SWOT); Các cuộc họp đối thoại/thảo luận giữa chính quyền cấp xã và người dân trong thôn dự án để trình bày về các vấn đề còn tồn tại tại thôn và các giải pháp khả thi.
  3. Các buổi sinh hoạt chuyên đề cấp thôn về các chủ đề nông nghiệp không hóa chất, bình đẳng giới, chống chọi với biến đổi khí hậu v.v. sẽ được tổ chức với sự có mặt của các chuyên gia Việt Nam từ Trung ương/địa phương cấp tỉnh/huyện.
  4. Các tập huấn cho các thành viên nòng cốt cộng đồng và đại diện chính quyền địa phương về các chủ đề liên quan đến QLCĐ: Cách tiếp cận QLCĐ bao gồm góc nhìn về giới, kỹ năng thúc đẩy, thiết kế dự án, quản lý tài chính.
  5. Các cuộc họp thôn để thành lập các nhóm nông dân sở thích (viết tắt là NDST) và cuộc nghiên cứu thị trường cùng với cuộc họp chia sẻ các kết quả nghiên cứu. Khảo sát các hoạt động tạo thu nhập cùng với các biện pháp giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu đã có và các biện pháp tiềm năng.
  6. Xây dựng năng lực cho các thành viên nhóm NDST để nâng cao thu nhập bao gồm quản lý và vận hành tổ nhóm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các biện pháp nông nghiệp bền vững, không hoá chất, thân thiện với môi trường; thăm quan học tập kinh nghiệm tại các mô hình thành công, và hai lớp nghề thủ công truyền thống người Dao…
  7. Xây dựng năng lực về Bộ công cụ Học và Hành động về Giới (viết tắt là GALS) cho 30 thúc đẩy viên GALS (bao gồm thành viên nhóm NDST, nhóm nòng cốt cộng đồng, và chính quyền địa phương).
  8. Các cuộc họp thôn để xác định các thách thức và các giải pháp ưu tiên trong phát triển cộng đồng, tập trung vào bảo vệ hoặc cải thiện đường/cầu/đập tràn/kè/mương tưới tại các thôn, và phát triển sinh kế không hóa chất (dưa các loại, dược liệu, lúa nếp bản địa, gà…) và các sinh kế ngoài nông trại (nấm, nghề thủ công của người Dao) để nâng cao thu nhập.
  9. Thực hiện các dự án quy mô nhỏ được phê duyệt bởi các NCĐ và NDST áp dụng QLCĐ.
  10. Các cuộc họp thôn mẫu để đánh giá kết quả thực hiện các dự án quy mô nhỏ, rút ra các bài học kinh nghiệm và các hội thảo cấp xã sẽ được thực hiện để chia sẻ các thực hành tốt và thúc đẩy học tập lẫn nhau giữa các thôn dự án.
  11. Thăm thực địa tới các mô hình QLCĐ của DWC cho đại diện chính quyền địa phương để thúc đẩy nhân rộng và áp dụng QLCĐ trong các Chương trình Mục tiêu quốc gia (CTMTQG). Hội thảo cấp huyện, bao gồm thăm thực địa cho đại diện các xã dự án tại huyện Bạch Thông để thống nhất về việc nhận rộng QLCĐ trong thực hiện CTMTQG.
  12. Cập nhật, xuất bản và phân phối cuốn “Sổ tay áp dụng QLCĐ trong thực hiện CTMTQG cho huyện Bạch Thông và tỉnh Bắc Kạn” theo Nghị Định 27/2022/NĐ-CP (thay thế cho Sổ tay hiện tại được xây dựng dựa trên Nghị định 161/2016/NĐ-CP đã hết hiệu lực).

© Copyright 2019-2025 Trung tâm Hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em.